Bài ca nhẫn-nhục của Bồ tát Di Lặc
Ngài Hàn-Sơn: Trong thế gian mà bị người phỉ báng, khi dễ, nhục mạ, cười chê, khinh khi, chà đạp, ghen ghét, đè bẹp, đố kị ta. Như thế, ta phải xử trị cách nào?
Ngài Hàn-Sơn: Trong thế gian mà bị người phỉ báng, khi dễ, nhục mạ, cười chê, khinh khi, chà đạp, ghen ghét , đè bẹp, đố kị ta. Như thế, ta phải xử trị cách nào?
Ngài Thập-Đắc trả lời: Thản nhiên vì họ mà nhẫn, mà nhường, mà cung kính, là trọng tự do của họ, mà tránh đi, cuối cùng đừng để ý tới họ nữa. Chờ vài năm sau sẽ gặp họ.
Ngài Thập-Đắc nói: “Tôi đã từng thuộc Bài Kệ của Bồ-Tát Di-Lặc. Bạn lắng nghe! Tôi vì Bạn mà niệm bài kệ:
Lão chuyết xuyên nạp áo (老拙穿衲襖)Nghĩa : Lão mặc chiếc áo nạp
Đạm phạn phúc trung bảo (淡飯腹中飽)Cơm lạt một bụng no
Bổ phá hảo giá hàn (補破好遮寒)Áo rách che giá lạnh
Vạn sự tùy duyên liễu (萬事隨緣了)Muôn việc đều tùy duyên
Hữu nhơn mạ lão chuyết (有人罵老拙)Có người mắng nhiếc lão
Lão chuyết chỉ thuyết “Hảo” (老拙只說好)Lão cũng nói “chả sao”
Hữu nhơn đả lão chuyết (有人打老拙)Có người đến đánh lão
Lão chuyết tự thùy đảo (老拙自睡倒)Lão té, tự ngủ khò
Thế thóa tại diện thượng (涕唾在面上)Khạc nhổ vào mặt lão
Tùy tha tự càn liễu (隨他自幹了)Cứ để tự nhiên khô
Ngã dã tỉnh lực khí (我也省力氣)Ta cũng không phí sức
Tha dã vô phiền não (他也無煩惱)Người đánh cũng được vui
Giá dạng Ba-La-Mật (這樣波羅蜜)Pháp Ba La Mật này
Tiện thị diệu trung bảo (便是妙中寶)Thật là quí biết bao
Nhược tri giá tiêu tức (若知這消息)Nếu biết tin tức nầy
Hà sầu đạo bất liễu (何愁道不了)Lo chi đạo không thành
Nhơn nhược tâm bất nhược (人弱心不弱)Người yếu, tâm không yếu
Nhân bần đạo bất bần (人貧道不貧)Người nghèo, đạo chẳng nghèo
Nhất tâm yếu tu hành (一心要修行)Một lòng gắng tu hành
Thường tại đạo trung biện (常在道中辦)Thường xử theo trung đạo
Thế nhơn ái vinh hoa (世人愛榮華)Người đời chuộng vinh hoa
Ngã khước bất đãi kiến (我卻不待見)Ta thì không muốn có
Danh lợi, Tổng thị không (名利總成空)Danh lợi đều hư không
Ngã tâm vô túc yểm (我心無足厭)Lòng ta không đủ chán, thích
Đôi kim tích như sơn (堆金積如山)Vàng chất đống như núi
Nan mãi vô thường hận (難買無常限)Chẳng đổi được vô-thường
Tử-Cống, tha năng ngôn (子貢他能言)Tử-cống nói năng giỏi
Khổng-Minh đại-trí mưu (孔明大智謀)Khổng-Minh trí mưu lớn
Phàn Khoái cứu chủ nạn (樊噲救主難)Phàn-Khoái cứu nạn chúa
Hàn-Tín công lao đại (韓信功勞大)Hàn-Tín công lao to
Lâm tử chỉ nhất kiếm (臨死只一劍)Lúc chết chỉ một kiếm
Cổ kim đa thiểu nhơn (古今多少人)Xưa nay bao nhiêu người
Na cá hoạt kỷ thiên (哪個活幾千)Mấy ai sống ngàn tuổi
Giá cá trình anh hùng (這個逞英雄)Ai đã làm anh hùng
Giá cá tố hảo hớn (那個做好漢)Ai đã làm hảo hán
Khán khán lưỡng tẫn bạch (看看兩鬢白)Hãy xem râu tóc bạc
Niên niên dung nhan biến (年年容顏變)Hằng năm đổi dung mạo
Nhật nguyệt như xuyên thoa (日夜如穿梭)Ngày tháng như thoi đưa
Quang âm tựa tạ tiễn (光陰似射箭)Thời gian tựa tên bay
Bất cửu bịnh lai xăm (不久病來侵)Không lâu bịnh lại đến
Đê đầu ám ta thán, (低頭暗嗟歎)Cúi đầu thầm thở than
Tự tưởng niên thiếu thời (自想少年時)Nhớ thời buổi niên thiếu
Bất bả tu hành biện (不把修行辦)Không nghĩ việc tu hành
Đắc bịnh tưởng hồi đầu (得病想回頭)Bịnh rồi mới hối tiếc
Diêm vương vô chuyển hạn (閻王無轉限)Diêm-vương không triển hạn
Tam thốn khí đoạn liễu (三寸氣斷後)Ba tấc hơi đứt rồi
Nã chỉ na cá biện (拿只那個辦)Mọi việc đều buông xuôi
Dã bất luận thị phi (也不論是非)Không luận phải và quấy
Dã bất bả gia biện (也不把家辦)Việc nhà cũng buông trôi
Dã bất tranh nhơn ngã (也不爭人我)Chẳng còn đua nhân ngã
Dã bất tố hảo hớn (也不做好漢)Hảo hán cũng không làm
Mạ trước dã bất ngôn (罵著也不言)Người mắng vẫn nín thinh
Vấn trước như á hán (問著如啞漢)Ai hỏ, như câm điếc
Đả trước dã bất lý (打著也不理)Ai đánh cũng mặc kệ
Suy trước hổn thân chuyển (推著渾身轉)Mặc cho người chuyển xoay
Dã bất phạ nhơn tiếu (也不怕人笑)Cũng không sợ người cười
Dã bất tố nhân diện (也不做人面)Không còn giữ thể diện
Nhi nữ khấp đề đề, (兒女哭蹄蹄)Con cái khóc hu hu
Tái dã bất đắt kiến (再也不得見)Đâu còn thấy nhau nữa
Hiếu cá tranh lợi danh (好個爭名利)Lòng tranh danh và lợi
Tu bả hoang dã bạn (須把荒郊伴)Đều bỏ nơi đồng hoang
Ngã khán thế thượng nhơn (我看世上人)Ta xem người trên đời
Đô thị thô chỉ đạm (都是粗扯淡)Đều là hạng càn dở
Khuyến quân tức hồi đầu (勸君即回頭)Khuyên người hãy quay đầu
Đơn bả tu hành cán (單把修行幹)Ôm lấy đạo mà tu
Tố cá đại trượng phu (做個大丈夫)Làm bậc đại trượng phu
Nhất đao triệt lưỡng đoạn (一刀截兩斷)Một dao chém hai khúc
Khiêu xuất hồng hỏa khanh (跳出紅火坑)Vượt khỏi hầm lửa đỏ
Ngộ đắt trường sanh lý (悟得真常理)Ngộ được lẽ chân thường
Nhật nguyệt vi lân bạn (日月為鄰伴)Làm bạn cùng trăng thanh.
HT. Thích Huyền Tôn dịch
Mùa Vu-Lan 2.544. Việt-Lịch 4.879 Canh-Thìn.
HT. Thích Huyền Tôn