Tu hạnh Đại Thế Chí Bồ-tát
Đại Thế Chí Bồ-tát (chữ Hán: 大勢至菩薩, tiếng Phạn: महास्थामप्राप्त/ Mahāsthāmaprāpta) hay Đắc Đại Thế Bồ-tát (chữ Hán: 得大勢菩薩) là một vị Đại Bồ-tát thể hiện ánh sáng trí tuệ trong Phật giáo Đại thừa, là bậc đại sĩ trợ tuyên chánh pháp cho Đức Phật A Di Đà ở Tây phương Cực Lạc.
Bồ-tát Đại Thế Chí xưa
Có ba danh hiệu kế thừa Phật ân
Một lòng độ chúng phàm nhân
Ánh sáng trí tuệ soi trần cảm thương
Ta-bà thế giới mười phương
Hữu duyên thoát khổ chơn thường tịnh không
Đắc Đại Thế… nguyện tươi hồng
Đại hùng, đại lực… trụ trong ta-bà
Chúng sanh cang cường, thăng hoa
Điều phục chuyển hướng, quy nhà từ bi
Đại tinh tấn… thắng sân si
Thắng phiền não… chẳng nệ gì gian nan
Ngày đêm thường trụ đạo tràng
Thắng giải đãi, thắng mơ màng mộng du
Vô Biên Quang… hạnh công phu
Tử kim chiếu diệu vàng nhu tịch trừ
Mười phương thế giới chơn như
Long lanh tỏ rạng đức từ hoằng dương
Nhiệm mầu Tam thánh Tây phương
Đức Di Đà giữa, hữu nương bóng hiền
Tay cầm sen xanh đứng bên
Quán Âm Bồ-tát, trái duyên tịnh bình
Hai vị ứng hiện tướng xinh
Nữ cư sĩ… pháp hữu tình độ sanh
Từ bi – trí tuệ hóa thành
Quán vô Lượng thọ… âm thanh hiển bày
Bồ-tát ứng thân cao ngay
Long lanh, lóng lánh Kim đài thiên quang
Năm trăm hoa báu hàng hàng
Đài hoa tương ứng đạo tràng hằng sa
Mỗi đài quốc độ nở hoa
Tử kim tịnh diệu kết tòa Quán Âm
Phẩm kinh A Lợi cao thâm
Ứng thân Bồ-tát, tỏa trầm huỳnh quang
Rực rỡ ngàn sắc trắng vàng
Phất trần óng ánh, nghiêm trang sen mầu
Quan Âm – Thế Chí bên nhau
Một người, một chí thượng cầu hóa thân
Hiện đồ… thai trong giới nhân
Mật tông xác tín nhị phần tương giao
Viện Quan Âm sen đỏ màu
Thân trắng biên biếc, cần cầu uy nghiêm
Trước ngực ba ngón tay hiền
Trì luân châu báu diệu huyền hương thơm.
* * *
Nhớ tiền thân… gốc linh chơn
Ni Ma Thái tử, cội nguồn xuất thân
Con thứ hai – Tránh Đại Nhân([i])
Vâng lời Phật dạy kết phần phước duyên
Cúng dường đại chúng hiện tiền
Cầu phước vô lậu, nhân thiên thanh lòng
Phước hữu lậu như dòng sông
Có rồi hưởng hết, tiêu vong vô thường
Phước vô lậu… tịch tịnh gương
Đặng nhất thiết trí thượng phương bồ-đề
Giải thoát lầm chấp khổ mê
Viên mãn công đức nương về tánh không
Ba nghiệp thân lòng dặn lòng
Không sát sanh khỏi khổ trong luân hồi
Không trộm cắp, đẹp tính người
Không tà dâm tránh nghiệp đời trái oan
Bốn nghiệp miệng… tịnh an nhàn
Không nói láo xược, khỏi mang lụy phiền
Thêu dệt hai lưỡi đảo điên
Lời thô, lời ác… oan khiên ngàn đời
Ba nghiệp ý… tập thảnh thơi
Tham nhiễm danh lợi… khéo rời, khéo xa
Mê đắm sắc dục trăng hoa
Oán cừu, hờn giận… lòng tà long đong.
* * *
Kinh Lăng Nghiêm dạy tỉnh lòng
Khéo tu niệm Phật viên thông tánh hiền
Vô lượng đời kiếp đảo điên
Vô Lượng Quang Thọ, kết duyên tu hành
Siêu Nhật Nguyệt Quang… vô sanh
Nhất tâm niệm Phật… căn lành hiển khai
A Di Đà Phật Như Lai
Tâm an tánh tịnh ngự đài liên hoa.
* * *
Mười phương chư Phật một nhà
Chúng sanh nhớ tưởng Phật gia yên bình
Như cha mẹ thương con mình
Phật luôn hộ niệm tâm linh hiếu hiền
Chí thành gặp Phật hiện tiền
Phật không xa, tự tâm thiền chứng tri.
* * *
Nhiếp sáu căn, tịnh niệm trì
Niệm niệm hằng chứng vậy thì chớ quên
Chí thành mài miệt ngày đêm
Vãng sanh Phật cảnh vững bền nguyện sâu.
______
* Trần Quê Hương là bút danh của Hòa thượng Thích Giác Toàn, Phó Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN
Trần Quê Hương