Thời gian đi Kinh hành và lợi ích của Kinh hành

Kinh (經) sợi chỉ dọc, 行 (hành: đi, tản bộ). Kinh hành là đi thẳng hay “đi tới đi lui” (走来走去) hay Thiền hành, tản bộ trong chánh niệm;

Ảnh: Làng Mai.

Ảnh: Làng Mai.

1. Định nghĩa

Kinh (經) sợi chỉ dọc, 行 (hành: đi, tản bộ). Kinh hành là đi thẳng hay “đi tới đi lui” (走来走去) hay Thiền hành, tản bộ trong chánh niệm;

2. Địa điểm đi Kinh hành

Thiền giả đi tản bộ ở vùng đất trống (空曠之䖏) hoặc dưới một bóng râm (遮蔭的空地). Một minh chứng cho thấy, thời Phật đã có tinh xá, phòng ốc và ngài đi Thiền hành trong một giảng đường. Cụ thể Trường A-hàm, kinh văn số 5 nêu: “Lúc bấy giờ, đức Thế Tôn rời khỏi tịnh thất,  đang kinh hành thong thả trên giảng đường. Bà-tất-tra vừa trông thấy Phật liền vội vàng đến bảo Bà-la-đọa:

“Anh biết không, Như Lai hiện đang rời khỏi tịnh thất, kinh hành tại giảng đường. Chúng ta nên đến đó, hoặc có nghe Ngài dạy bảo điều gì chăng?” (*)

3. Thời gian đi Kinh hành

Kinh văn thường nêu: Phạn thực kinh hành (thọ trai xong, đi Thiền hành hay tản bộ).

Tuy nhiên, Kinh Tiểu Duyên số 5 như mục 2 nêu trên, Đức Thế Tôn rời khỏi tịnh thất và đi tản bộ trên giảng đường. Điều này cho thấy, việc Thiền hành không chỉ “giới hạn” sau khi thọ trai xong, Thiền giả có thể tùy nghi ứng dụng kinh hành trong thời khóa tu tập.

4. Cách đi Thiền hành

Có 6 động tác chân để rải tâm trong Chánh niệm trong Thiền hành (minh họa 2 ảnh, 1 ảnh bản Anh, 1 ảnh bản Trung)

Thiền giả bước đi trong tư thế thông thả, chân trước và sau nhẹ, đều, không khoan cũng không nhặt.

Thiền hành là để quán sát hơi thở và kiểm soát tâm trong tỉnh thức thì việc đi quá nhanh hoặc lề mề sẽ dẫn tới có đi (hành) mà không có chất “Thiền” bên trong.

5. Lợi ích của Kinh hành

Nói về lợi ích của Thiền hành, Kinh và Luật có chút khác biệt. Có 5 lợi ích thường được biết đến, đó là:

a. Có sức chịu đựng cuộc đi xa (能堪遠行)

b. Có thể yên lặng suy tư (能靜思惟)

c. Ít bệnh tật (少病);

d. Tiêu hóa thức ăn dễ dàng (消食); e/ An trụ lâu trong thiền định (於定中得以久住)

(*) Tuệ Sỹ dịch, chú. ĐTKVN, Bộ A-Hàm – Trường A-hàm, 2007. HN: NXB Tôn giáo, trang 183.

LVT